Chào mừng quý bạn đọc đến với Trang thông tin điện tử Sở Kế hoạch Đầu tư
  • 1 5 4 7 0 5 5
    Hôm nay
    Hôm qua
    Tuần này
    Tuần trước
    Tháng này
    Tháng trước
    Tất cả các ngày
    18
    27
    57
    1546826
    670
    675
    1547055
    LIÊN KẾT WEB
  • Tình hình thực hiện các dự án đầu tư do các doanh nghiệp, nhà đầu tư đăng ký, đề xuất đầu tư từ năm 2015 đến nay trên địa bàn tỉnh Điện Biên
  • Thời gian đăng: 01/10/2019 02:49:14 PM
  • Sau khi rà soát và tổng hợp báo cáo của các Sở, ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh như sau:

    I. Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư do doanh nghiệp, nhà đầu tư đăng ký, đề xuất từ năm 2015 đến nay

    Từ năm 2015 đến nay UBND tỉnh đã cho chủ trương đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, chủ trương nghiên cứu khảo sát lập dự án đầu tư cho 115 dự án, trong đó: 52 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động, 36 dự án đang triển khai thực hiện đúng tiến độ và 27 dự án chậm tiến độ. Cụ thể như sau:

    1. Danh mục các dự án đã hoàn thành

    Trên địa bàn tỉnh có 52 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động từ năm 2015 đến nay, trong đó:

    - Thủy điện: 5 dự án;

    - Cửa hàng xăng dầu: 12 dự án;

    - Khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD: 23 dự án;

    - Nông – lâm nghiệp: 8 dự án;

    - Các dự án đầu tư khác: 4 dự án.

    (Chi tiết có phụ lục 01 kèm theo)

    2. Danh mục các dự án đang triển khai theo đúng tiến độ

    Trên địa bàn tỉnh có 36 dự án đang triển khai theo đúng tiến độ với giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, chủ trương nghiên cứu khảo sát lập dự án đầu tư, trong đó:

    - Thủy điện: 12 dự án;

    - Cửa hàng xăng dầu: 11 dự án;

    - Khai thác khoáng sản, sản xuất VLXD: 2 dự án;

    - Nông – lâm nghiệp: 5 dự án;

    - Các dự án đầu tư khác: 6 dự án.

    (Chi tiết có phụ lục 02 kèm theo)

    3. Danh mục các dự án đang triển khai chậm tiến độ

    Trên địa bàn tỉnh có 27 dự án đang triển khai chậm tiến độ với giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, chủ trương nghiên cứu khảo sát lập dự án đầu tư, trong đó:

    - Thủy điện: 19 dự án;

    - Cửa hàng xăng dầu: 1 dự án;

    - Nông – lâm nghiệp: 4 dự án;

    - Các dự án đầu tư khác: 3 dự án.

    (Chi tiết có phụ lục 03 kèm theo)

    II. Nguyên nhân, giải pháp

    1. Nguyên nhân

    1.1. Nguyên nhân khách quan

    - Hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn; địa hình, kiến tạo địa chất phức tạp; các chế độ chính sách quản lý có nhiều thay đổi, công tác đền bù giải phóng mặt bằng và các thủ tục liên quan triển khai chậm nhất là chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; việc vay vốn đầu tư gặp khó khăn do không tiếp cận được nguồn vốn dài hạn với lãi suất hợp lý.

    - Các dự án có trong quy hoạch, khi được cấp chủ trương đầu tư để tiến hành nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tư phát sinh việc phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy hoạch (điều chỉnh các thông số cơ bản, MNDBT, MNHL...) dẫn đến việc lập dự án đầu tư (TKCS) cũng như thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản khác kéo dài thời gian.

    - Việc thoả thuận đấu nối và đấu nối các nhà máy thuỷ điện vào lưới điện quốc gia còn có nhiều khó khăn do việc đầu tư lưới điện 110kV chưa đồng bộ với việc đầu tư các nhà máy thuỷ điện. Mặc dù đã được quy hoạch đầu tư lưới điện 110Kv Điện Biên – Mường Chà trong giai đoạn 2010-2015 song đến nay mới đang tiến hành khảo sát lập dự án đầu tư; Lưới điện 110Kv Mường Chà đi Mường nhé, Nậm Pồ chưa có dự án đầu tư mặc dù đã được quy hoạch trong giai đoạn 2021-2025.

    1.2. Nguyên nhân chủ quan

    - Năng lực của 1 số nhà đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu để thực hiện và hoàn thành dự án đúng tiến độ. Đặc biệt là năng lực tài chính một số chủ đầu tư chưa thực hiện đúng như cam kết ban đầu.

    - Một số chủ đầu tư dự án chưa quyết tâm cao trong việc thực hiện dự án đầu tư; Các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện lập dự án chưa xác định rõ nguồn khai thác nguyên vật liệu trong dự án đầu tư, chủ yếu đến bước thi công xây dựng mới tiến hành xác định cụ thể nguồn nguyên vật liệu.

    - Sự chỉ đạo, quản lý của các cơ quan, ban ngành, chính quyền địa phương chưa quyết liệt trong việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.

    - Biến đổi khí hậu trong những năm vừa qua kéo theo vô số các hiện tượng thiên tai, hạn hán, lũ quét, sạt lở đất... đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện của một số dự án, nhất là các dự án thủy điện và dự án nông – lâm nghiệp

    2. Giải pháp

    a. Với tỉnh

    - Tập trung huy động các nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, các công trình, tuyến giao thông quan trọng, hạ tầng đô thị, các cụm công nghiệp để tạo môi trường phục vụ sản xuất kinh doanh, động lực cho việc phát triển kinh tế xã hội.

    - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.

    - Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về môi trường đầu tư kinh doanh, các phương pháp, biện pháp cụ thể để nâng cao nhận chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,...

    - Trước mắt cần tạo được quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ngành liên quan,  thực hiện một cách quyết liệt và đảm bảo thời gian việc giao mặt bằng cho nhà đầu tư đã có Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    - Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.

    - Kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ để giao các nhà đầu tư khác có điều kiện triển khai.

    b. Với Doanh nghiệp

    - Cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân cần mạnh dạn đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào quản lý và sản xuất, kinh doanh để nâng cao hiệu quả và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá; đồng thời, các doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu, đóng góp và trao đổi với tỉnh xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; triển khai công tác đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp theo phương châm đáp ứng về số lượng và đảm bảo về chất lượng.

    III. Đề xuất, kiến nghị

    * Đối với các dự án điện thủy điện:

    1. Đề nghị Bộ Công Thương đẩy nhanh tiến độ công tác thẩm định và quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung  quy hoạch thuỷ điện để địa phương và các nhà đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện.

    2. Đề nghị Tập đoàn điện lực Việt nam chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các trạm biến áp và tuyến đường dây 110, 220 kV theo đề nghị của UBND tỉnh tại các văn bản đã ban hành.

    3. Đối với các dự án đã được Bộ Công Thương phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch: Yêu cầu Nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án đầu tư trình thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.

    4. Đối với dự án đã được UBND tỉnh cho chủ trương nghiên cứu, khảo sát đã có hồ sơ báo cáo khảo sát, hồ sơ đề nghị cấp chủ trương đầu tư và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch.

    Gồm 10 dự án: Thủy điện Nậm Chà 3,  Nậm Nhé 2 (thời hạn nghiên cứu, khảo sát đến hết ngày ngày 22/4/2016). Thủy điện Suối Lư (Thời hạn nghiên cứu khảo sát đến hết ngày 15/01/2018). Thủy điện Nậm Pô 3; Thủy điện  Nậm Mạ 3, Huổi Meo, Huổi Mí, Mô Phí 1, Lê Bâu 1 và Lê Bâu 3  (Thời hạn nghiên cứu, khảo sát đến hết tháng 8/2018). Đề nghị UBND tỉnh cho phép gia hạn đến hết 30/6/2019 các Nhà đầu tư phải:

    - Hoàn thiện hồ sơ khảo sát, Hồ sơ đáp ứng yêu cầu được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận chủ trương đầu tư;

    - Nếu kết quả khảo sát phải điều chỉnh quy hoạch thì hồ sơ xin điều chỉnh quy hoạch phải được các ngành thẩm định, tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Công Thương thẩm định, ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch. 

    Đến hết ngày 30/6/2019  Nhà đầu tư không thực hiện được một trong hai nội dung trên. UBND tỉnh chấm dứt chủ trương nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

    5. Đối với dự án đã được UBND tỉnh cho chủ trương nghiên cứu, khảo sát chưa có hồ sơ báo cáo khảo sát, hồ sơ dự án đầu tư. 

    Gồm 4 dự án thủy điện: Chà Nưa 1, Chà Nưa 2 và  Nậm Ngắm (Thời hạn nghiên cứu, khảo sát đến hết tháng 8/2018), Chiềng sơ 1. Đề nghị UBND tỉnh ban hành văn bản chấm dứt việc nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tư vì hết thời gian nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tư: Không có kết quả nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chỉ có báo cáo bằng văn bản. Nhà đầu tư có văn bản chấm dứt nghiên cứu, khảo sát lập dự án đầu tư và trả lại dự án.

    * Đối với các dự án khác: Đề nghị chủ đầu tư nhận định rõ ràng về năng lực tài chính của công ty, khả năng thực hiện dự án của công ty để triển khai thực hiện các dự án đảm bảo thời gian, tiến độ, chất lượng, an toàn theo quy định.

  • ĐƯỜNG DÂY NÓNG
    Văn phòng Sở KH & ĐT
    0215.382.5409
    Phòng Đăng ký kinh doanh
    0215. 382.5896
    Trung tâm Xúc tiến đầu tư
    0215.383.8686
  • Thắp sáng đường quê